Khi gặp người khác, người hàn thường cúi gập lưng xuống để chào. Cách thức chào hỏi khác nhau tùy theo đối tượng mình gặp. Trường hợp phải giữ theo đúng lễ nghĩa hay khi gặp người bề trên người ta thường cui thấp người xuống để chào. Đối với trường hợp gặp bạn hay người thân quen, có thể chào bằng cách khẽ cúi đầu hoặc vẫy tay. Thời gian gần đây nam giới Hàn Quốc nhiều người hay bắt tay để chào hỏi giống theo kiểu phương Tây. Khi bắt tay chào hỏi, người ta cũng thường cúi đầu hoặc gập lưng xuống. Đặc biệt, cần chú ý rằng ở Hàn Quốc, hành động đưa tay ra bắt chước của người bề dưới được coi là thất lễ.

👩‍❤️‍👨👩‍❤️‍👨 Còn lời chào hỏi của người Hàn thì thế nào?

Khi gặp nhau lần đầu tiên thường thì người Hàn chào bằng câu ‘처음 뵙겠습니다’. Có nghĩa là: ‘hân hạnh được gặp bạn lần đâu’ và sau đó tự giới thiệu tên mình bằng cách nói tên kết hợp với ‘…..입니다’, có nghĩa: ‘tên tôi là……’. Lúc này, đối phương cũng sẽ chào hỏi lại và tự giới thiệu tên mình giống như vậy. Họ sẽ nói: ‘네, 처음 뵙겠습니다. …..입니다. 안녕하십니까?’ có nghĩa: ‘vâng, hân hạnh được gặp bạn (ông, bà, anh, chị….) lần đầu. Tôi tên là…. Xin chào bạn (ông, bà, anh, chị,…)’. Bên cạnh đó khi chào hỏi những người quen biết, trường hợp đối phương ít hơn hoặc bằng tuổi mình, người Hàn thường chào bằng những câu như: ‘잘 있었니?’ nghĩa là: ‘sống vẫn tốt chứ?’ hoặc ‘어떻게 지냈니?’ nghĩa là: ‘dạo này sống thế nào rồi?’. Đối với đối phương là người bề trên, người Hàn sẽ nói kính trọng hơn bằng những câu như:’안녕하세요? 그동안 잘 지내셨어요?’ có nghĩa là: ‘xin chào (ông, bà, anh, chị,…). Mọi việc vẫn tốt đẹp cả chứ ạ?’ Ngoài ra, nhiều khi người Hàn cũng dùng các câu hỏi ngắn gọn chỉ việc ăn uống hay đi lại để thay cho lời chào. Chẳng hạn như: ‘아침 드셨어요?’ có nghĩa là: ‘(ông, bà, anh,…) đã ăn sáng chưa ạ?’ hoặc ‘어디 가세요?’ có nghĩa: ‘(ông, bà, chị,…) đi đâu ấy ạ.